a) Thành phần bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến thỏa thuận. Nội dung văn bản phải ghi rõ vị trí, quy mô công trình, tình hình thủy văn và các kết cấu chính của công trình;
b) Bình đồ khu vực xây dựng công trình hoặc bản đồ thể hiện vị trí công trình với hệ tọa độ, mốc cao độ liên hệ với hệ mốc quốc gia;
c) Ngoài quy định trên, hồ sơ phải có các tài liệu theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể sau đây:
- Đối với dự án công trình cầu vĩnh cửu, cầu tạm:
Dữ liệu về khoang thông thuyền (vị trí, khẩu độ cầu, chiều cao tĩnh không);
Mặt cắt dọc công trình thể hiện trên mặt cắt ngang sông;
Đối với cầu quay, cầu cất, cầu phao phải thể hiện rõ phương án và công nghệ đóng mở, vùng nước dự kiến bố trí cho phương tiện thủy neo đậu khi chờ đợi.
- Đối với dự án công trình đường ống, đường dây vượt qua luồng trên không:
Bản vẽ, các số liệu thể hiện rõ điểm thấp nhất của đường dây, đường ống (điểm thấp nhất của đường dây điện tính cả hành lang an toàn lưới điện).
- Đối với dự án công trình ngầm dưới đáy luồng:
Bản vẽ thể hiện kích thước, cao trình của đỉnh kết cấu công trình ngầm.
- Đối với dự án công trình bến phà:
Bản vẽ thể hiện hướng và kích thước các bến ở hai bờ, các công trình phụ trợ và vùng nước cần thiết cho hoạt động của phà.
- Đối với công trình cảng cá; cảng làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng:
Bản vẽ thể hiện mặt bằng khu vực cảng, kích thước, kết cấu các cầu cảng, các công trình phụ trợ và vùng nước cần thiết cho hoạt động của cảng.
- Đối với công trình kè, công trình chỉnh trị:
Bản vẽ thể hiện hướng và các kích thước của công trình, phần công trình nhô từ bờ ra ngoài.
- Đối với thi công nạo vét luồng, khai thác tài nguyên:
Bình đồ, các mặt cắt ngang và hồ sơ mốc để xác định vị trí nạo vét, đổ đất hoặc khai thác tài nguyên.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
|