18/12/2013 | lượt xem: 3 KẾ HOẠCH: Đánh giá phân loại công chức, viên chức, người lao động và bổ sung lý lịch công chức, viên chức, người lao động năm 2013 Căn cứ Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức; Quyết định số 286-QĐ/TW ngày 08/02/2010 của Ban Chấp hành Trung ương về việc ban hành Quy chế đánh giá cán bộ, công chức; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Luật Viên chức năm 2010; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức; Căn cứ Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/1012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Căn cứ Quyết định số 44/2005/QĐ-UB ngày 9/6/2005 của UBND tỉnh Hưng Yên ban hành quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; Công văn hướng dẫn số 511/SNV-TCCC ngày 26/9/2013 của Sở Nội vụ về việc đánh giá, phân loại cán bộ công chức, viên chức hàng năm; Sở Giao thông vận tải lập kế hoạch tổ chức đánh giá công chức, viên chức, người lao động và kê khai bổ sung lý lịch công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý năm 2013, cụ thể như sau: I. ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG 1. Mục đích, yêu cầu - Đánh giá công chức, viên chức nhằm làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về tư tưởng, phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để quy hoạch, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức. - Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại công chức, viên chức bảo đảm khách quan, toàn diện, cụ thể và thực chất; lấy kết quả, chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ làm thước đo chủ yếu để đánh giá. Kiên quyết khắc phục hiện tượng nể nang, hình thức trong đánh giá công chức, viên chức. - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng quản lý cán bộ, công chức, viên chức; thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị phải chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, phân loại công chức, viên chức của đơn vị mình; phải xác định cụ thể trách nhiệm của tập thể và cá nhân trong đánh giá công chức, viên chức; phát huy tinh thần thẳng thắn tự phê bình và phê bình trong đánh giá công chức, viên chức; thực hiện nguyên tắc dân chủ, công khai đối với công chức, viên chức được đánh giá. 2. Căn cứ để đánh giá - Nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, công chức tại Điều 8, 9, 10 Luật cán bộ, công chức. Đối với viên chức thực hiện theo Điều 16, 17, 18, 19 Luật viên chức; - Nhiệm vụ được cơ quan, đơn vị phân công; - Cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết. 3. Đối tượng đánh giá - Công chức, viên chức của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc (trừ đối tượng do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý); - Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng làm việc tại các phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ. 4. Nội dung và thang điểm đánh giá 4.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao: Tối đa 60 Điểm a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý - Mức độ thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm (thể hiện ở khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả của công việc ở từng vị trí, từng thời gian, bao gồm cả những nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất): Tối đa 30 điểm - Tinh thần trách nhiệm trong công tác; cải tiến phương pháp làm việc nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác; có sáng kiến và kinh nghiệm công tác được áp dụng trong thực tiễn: Tối đa 20 điểm - Tinh thần tự nghiên cứu, học tập để nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu vị trí việc làm, nhiệm vụ được giao: Tối đa 10 điểm b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý - Năng lực lãnh đạo, quản lý; năng lực tập hợp, đoàn kết công chức (thể hiện ở khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả của công việc ở từng vị trí, từng thời gian, bao gồm cả những nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất): Tối đa 20 điểm - Mức độ thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm và kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý: Tối đa 15 điểm - Tinh thần trách nhiệm trong công tác: chỉ đạo, tham mưu ban hành các văn bản về lĩnh vực được phân công phụ trách; cải tiến phương pháp làm việc nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác; có sáng kiến và kinh nghiệm công tác được áp dụng trong thực tiễn: Tối đa 15 điểm - Tinh thần tự nghiên cứu, học tập để nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu vị trí công tác, nhiệm vụ được giao: Tối đa 10 điểm 4.2. Phẩm chất chính trị, chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước: Tối đa 10 Điểm - Nhận thức, tư tưởng chính trị, chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; Kiên định với đường lối đổi mới của Đảng, pháp luật của Nhà nước, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, trung thành với Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; tinh thần đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước: Tối đa 5 điểm - Bản thân và gia đình chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Không để vợ (chồng), con, anh (chị, em) ruột lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để ảnh hưởng xấu tới cơ quan hoặc vi phạm quy chế, vi phạm pháp luật: 5 điểm 4.3. Phẩm chất đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối làm việc: Tối đa 20 điểm - Việc giữ gìn đạo đức và lối sống lành mạnh, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và những biểu hiện tiêu cực khác, thực hiện các quy định về những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm: Tối đa 5 điểm - Tính trung thực, có ý thức giữ gìn đoàn kết nội bộ; có ý thức trong đấu tranh tự phê bình và phê bình, xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh: Tối đa 5 điểm - Tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân (tận tụy với công việc, không hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, công dân trong thực hiện nhiệm vụ): Tối đa 10 điểm 4.4. Về ý thức tổ chức kỷ luật: Tối đa 10 điểm - Chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, giữ gìn nếp sống văn hóa công sở, thời gian làm việc: Tối đa 5 điểm - Chấp hành sự phân công, điều động của tổ chức (Trưởng phòng, thủ trưởng đơn vị, lãnh đạo cơ quan, đơn vị) trong thực hiện nhiệm vụ: Tối đa 3 điểm - Tinh thần phối hợp trong công tác, thực hiện nhiệm vụ được giao; tích cực tham gia các phong trào thi đua, các hoạt động do cơ quan, do cấp trên phát động, tổ chức: Tối đa 2 điểm 5. Phân loại - Tổng điểm đánh giá 100 điểm. - Căn cứ vào kết quả đánh giá, cán bộ, công chức, viên chức được phân loại theo 1 trong 4 mức sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Tổng điểm đạt từ 90 đến 100 điểm, trong đó điểm của nội dung đánh giá về Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao phải đạt 55 điểm trở lên; Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Tổng điểm đạt từ 70 đến 89 điểm, trong đó điểm của nội dung đánh giá về Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao phải đạt từ 50 điểm trở lên; Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực (đối với viên chức là Hoàn thành nhiệm vụ): Tổng điểm đạt từ 50 đến 69 điểm, trong đó điểm của nội dung đánh giá về Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao phải đạt từ 45 điểm trở lên; Không hoàn thành nhiệm vụ: Tổng điểm đạt dưới 50 điểm hoặc điểm của nội dung đánh giá về Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao đạt dưới 30 điểm. 6. Thẩm quyền, quy trình, trình tự đánh giá - Đánh giá cán bộ, công chức, viên chức định kỳ hàng năm được thực hiện vào dịp cuối năm; - Đối với cán bộ, công chức lãnh đạo đảm nhiệm nhiều chức danh công tác thì đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ chủ yếu ở chức danh đảm nhận chính và cao nhất của cán bộ, công chức lãnh đạo đó. 6.1. Thẩm quyền đánh giá cán bộ, công chức, viên chức a) Đối với cán bộ, công chức (thực hiện theo Điều 57 Luật cán bộ, công chức): - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng quản lý cán bộ, công chức, viên chức đánh giá. - Việc đánh giá người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện. b) Đối với viên chức (thực hiện theo Điều 43 Luật Viên chức): - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. - Người có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý trực tiếp chịu trách nhiệm đánh giá viên chức quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập. 6.2. Quy trình, trình tự đánh giá a) Đối với Trưởng các phòng, ban; thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở: Bước 1. Cá nhân tự đánh giá, chấm điểm (theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02); Bước 2. Tập thể cán bộ, công chức cơ quan tổ chức họp tham gia đánh giá, góp ý. Thành phần dự họp: Lãnh đạo Sở, Trưởng các phòng, ban; thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở. Trình tự cuộc họp: Cá nhân trình bày bản tự đánh giá, chấm điểm. Tập thể đóng góp ý kiến, người chủ trì cuộc họp kết luận, ghi thành biên bản. Tập thể đánh giá (mẫu số 3), lập biên bản kiểm phiếu. Thông qua biên bản góp ý đánh giá tại cuộc họp. Bước 3: Người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ đánh giá, quyết định xếp loại. Bước 4: Người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ, thông báo công khai kết quả đánh giá cán bộ, công chức theo quy định (Văn phòng Sở tham mưu thực hiện). b) Đối với cấp phó các phòng, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng làm việc tại các phòng chuyên môn của Sở (Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng làm việc theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ,( trừ bảo vệ, cấp dưỡng)) Bước 1: Cá nhân tự đánh giá, chấm điểm (theo Mẫu số 01 và Mẫu 02); Bước 2: Tập thể phòng họp tham gia góp ý. Thành phần: Gồm Giám đốc hoặc đồng chí lãnh đạo Sở phụ trách, Trưởng, phó phòng và toàn thể công chức, viên chức, người lao động trong phòng. Trình tự cuộc họp: Công chức, viên chức và người lao động trình bày bản tự đánh giá. Trưởng phòng, nhận xét về kết quả tự đánh giá của từng cá nhân; đánh giá những ưu, nhược điểm của công chức, viên chức, người lao động. Tập thể phòng đóng góp ý kiến, Trưởng phòng kết luận, ghi thành biên bản. Tập thể phòng bỏ phiếu đánh giá (mẫu số 3), lập biên bản kiểm phiếu đánh giá và công bố kết quả kiểm phiếu. Thông qua biên bản góp ý đánh giá tại cuộc họp. Bước 3: Người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ công chức, viên chức, người lao động đánh giá, quyết định xếp loại; Trưởng các phòng, lập danh sách và dự kiến phân loại cán bộ, viên chức, người lao động của phòng mình, xin ý kiến phê duyệt đánh giá của Giám đốc Sở. Sau khi đã được phê duyệt kết quả phân loại của từng cá nhân thì Trưởng các phòng ghi vào bản nhận xét, đánh giá của từng cá nhân rồi trình Giám đốc Sở ký tên, đóng dấu. Bước 4: Người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ, thông báo công khai kết quả đánh giá cán bộ, công chức, người lao động theo quy định (Văn phòng Sở tham mưu thực hiện). c) Đối với các đơn vị sự nghiệp có cơ cấu tổ chức phòng, hạt, đội, trạm trực thuộc (Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng làm việc theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ): Thực hiện 02 hội nghị đánh giá c.1) Đối với cấp phó đơn vị, Trưởng phòng, hạt trưởng, đội trưởng, trạm trưởng hoặc tương đương thuộc đơn vị: Bước 1. Cá nhân tự đánh giá, chấm điểm (theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02); Bước 2. Tập thể lãnh đạo, trưởng phòng, hạt trưởng, đội trưởng, trạm trưởng và tương đương tổ chức họp tham gia đánh giá, góp ý. Thành phần dự họp: Gồm đồng chí lãnh đạo Sở phụ trách; Lãnh đạo đơn vị; Trưởng phòng, hạt trưởng, đội trưởng, trạm trưởng và tương đương thuộc đơn vị. Trình tự cuộc họp: Cá nhân trình bày bản tự đánh giá, chấm điểm. Tập thể đóng góp ý kiến, người chủ trì cuộc họp kết luận, ghi thành biên bản. Tập thể đánh giá (mẫu số 3), lập biên bản kiểm phiếu. Thông qua biên bản góp ý đánh giá tại cuộc họp. Bước 3: Thủ trưởng đơn vị đánh giá, quyết định xếp loại; Thủ trưởng đơn vị lập danh sách, ghi vào bản nhận xét, đánh giá của từng cá nhân rồi ký tên, đóng dấu. Bước 4: Thủ trưởng đơn vị, thông báo công khai kết quả đánh giá cán bộ, viên chức theo quy định. c.2) Đối với cấp phó phòng, hạt phó, đội phó, trạm trạm phó hoặc tương đương và viên chức, lao động hợp đồng còn lại làm việc tại các đơn vị: Bước 1: Cá nhân tự đánh giá, chấm điểm (theo Mẫu số 01 và Mẫu 02); Bước 2: Tập thể phòng, đội, hạt, trạm họp tham gia góp ý. Thành phần: Gồm lãnh đạo đơn vị; lãnh đạo phòng, đội, hạt, trạm và viên chức, người lao động trong phòng, đội, hạt, trạm đó. Trình tự cuộc họp: Viên chức, người lao động trình bày bản tự đánh giá. Người đứng đầu phòng, đội, hạt, trạm và tương đương nhận xét về kết quả tự đánh giá của từng cá nhân; đánh giá những ưu, nhược điểm của viên chức, người lao động. Tập thể đơn vị đóng góp ý kiến, Người đứng đầu phòng, đội, hạt, trạm và tương đương kết luận, ghi thành biên bản. Tập thể đơn vị bỏ phiếu đánh giá (mẫu số 3), lập biên bản kiểm phiếu. Thông qua biên bản góp ý đánh giá tại cuộc họp. Bước 3: Thủ trưởng đơn vị đánh giá, quyết định xếp loại; Trưởng các phòng, hạt, đội, trạm lập danh sách và dự kiến phân loại cán bộ, viên chức, người lao động của phòng, hạt, đội, trạm mình, xin ý kiến phê duyệt đánh giá của Thủ trưởng đơn vị. Sau khi đã được phê duyệt kết quả phân loại của từng cá nhân thì Trưởng các phòng, hạt, đội, trạm ghi vào bản nhận xét, đánh giá của từng cá nhân rồi trình Thủ trưởng đơn vị ký tên, đóng dấu. Bước 4: Thủ trưởng đơn vị thông báo công khai kết quả đánh giá cán bộ, viên chức, người lao động theo quy định. d) Đối với cấp phó và viên chức, lao động hợp đồng làm việc tại các đơn vị không có cơ cấu tổ chức các phòng, ban trực thuộc (Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng làm việc theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ) Bước 1: Cá nhân tự đánh giá, chấm điểm (theo Mẫu số 01 và Mẫu 02); Bước 2: Tập thể đơn vị họp tham gia góp ý. Thành phần: Thủ trưởng đơn vị và toàn thể cán bô, viên chức, người lao động của đơn vị. Trình tự cuộc họp: Viên chức, người lao động trình bày bản tự đánh giá. Thủ trưởng đơn vị nhận xét về kết quả tự đánh giá của từng cá nhân; đánh giá những ưu, nhược điểm của viên chức, người lao động. Tập thể đơn vị đóng góp ý kiến, người chủ trì cuộc họp kết luận, ghi thành biên bản. Tập thể đơn vị bỏ phiếu đánh giá (mẫu số 3), lập biên bản kiểm phiếu đánh giá và công bố kết quả kiểm phiếu. Thông qua biên bản góp ý đánh giá tại cuộc họp. Bước 3: Thủ trưởng đơn vị đánh giá, quyết định xếp loại Bước 4: Thủ trưởng đơn vị thông báo công khai kết quả đánh giá cán bộ, viên chức, người lao động theo quy định. 6.3. Thủ tục, hồ sơ đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động a) Đối với Trưởng phòng chuyên môn thuộc Sở: Được lập thành 02 bộ gửi về Sở (qua Văn phòng): lưu tại cơ quan Sở 01 bộ; 01 bộ Văn phòng tổng hợp gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để báo cáo, gồm: - Biên bản họp kiểm điểm của phòng, kết quả lấy ý kiến phân loại; - Bản tự đánh giá của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (theo mẫu số 1); - Bản chấm điểm đánh giá phân loại (theo mẫu 2). b) Đối Trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở: Được lập thành 02 bộ: lưu tại cơ quan đơn vị 01 bộ; 01 bộ gửi về Sở (qua Văn phòng) để tổng hợp, báo cáo, gồm: - Biên bản họp kiểm điểm của đơn vị, kết quả lấy ý kiến phân loại; - Bản tự đánh giá của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (theo mẫu số 1); - Bản chấm điểm đánh giá phân loại (theo mẫu 2) c) Đối cấp phó, công chức, viên chức, những người làm việc tại các phòng thuộc Sở theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng làm việc quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ: Được lập thành 01 bộ lưu tại cơ quan Sở, gồm: - Biên bản họp kiểm điểm của phòng, kết quả lấy ý kiến phân loại; - Bản tự đánh giá của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (theo mẫu số 1); - Bản chấm điểm đánh giá phân loại (theo mẫu 2) d) Đối với Trưởng, phó cấp phòng, cấp hạt, đội, trạm hoặc tương đương và viên chức, lao động hợp đồng còn lại làm việc tại các đơn vị sự nghiệp theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng làm việc quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ: Được lập thành 01 bộ lưu tại đơn vị quản lý theo thẩm quyền, phân cấp gồm: - Biên bản họp kiểm điểm của đơn vị, kết quả lấy ý kiến phân loại; - Bản tự đánh giá của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (theo mẫu số 1); - Bản chấm điểm đánh giá phân loại (theo mẫu 2) 6.4. Quyền bảo lưu ý kiến về đánh giá: Trong quá trình thực hiện đánh giá, cán bộ, công chức, viên chức có quyền được trình bày, bảo lưu ý kiến tự đánh giá, song phải chấp hành ý kiến kết luận của cơ quan có thẩm quyền. 7. Tổ chức thực hiện, quản lý hồ sơ tài liệu về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm 1. Văn phòng Sở, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tổ chức thực hiện, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức đúng tiến độ. 2. Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị trực thuộc phải hoàn tất việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình trong tháng 12; các đơn vị trực thuộc lưu trữ tài liệu đánh giá vào hồ sơ cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng bao gồm: Bản tự nhận xét, đánh giá của cán bộ công chức, viên chức; nhận xét, đánh giá của người đứng đầu cơ quan, của tập thể lãnh đạo, của cấp ủy, kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra (nếu có). Văn phòng Sở có trách nhiệm lưu hồ sơ theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Báo cáo kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; Các phòng, ban, đơn vị trực thuộc, gửi báo cáo đánh giá cán bộ, công chức, viên chức về Văn phòng trước ngày 31/12 hàng năm (theo mẫu số 4). 8. Thời gian đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động năm 2013: - Các phòng, ban, đơn vị tổ chức đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động năm 2013, hoàn thành trước ngày 25/12/2013. - Lãnh đạo Sở tổ chức đánh giá, phân loại đối với Trưởng phòng, Thủ trưởng các đơn vị, hoàn thành trước ngày 28/12/2013. II. VỀ BỔ SUNG LÝ LỊCH CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG 1. Mục đích, yêu cầu - Bổ sung kịp thời, đầy đủ các thông tin mới có liên quan đến bản thân, quan hệ gia đình và xã hội để cập nhật, hoàn thiện hồ sơ công chức, viên chức phục vụ công tác quản lý hồ sơ công chức, viên chức. - Thủ trưởng phòng, ban, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc công chức, viên chức của đơn vị thực hiện việc bổ sung lý lịch công chức, viên chức theo đúng quy định. 2. Đối tượng bổ sung lý lịch - Công chức, viên chức của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc; - Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đồng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ. 3. Nội dung Nội dung bổ sung lý lịch công chức, viên chức và người lao động gồm những thông tin phát sinh có liên quan đến bản thân, quan hệ gia đình và xã hội của công chức, viên chức và người lao động, tính từ ngày 01/10/2012 đến ngày 30/10/2013. 4. Trình tự, thủ tục kê khai - Công chức, viên chức và người lao động kê khai bổ sung theo các nội dung yêu cầu tại các mẫu Phiếu bổ sung lý lịch (Mẫu số 5 gửi kèm). - Lãnh đạo Sở phụ trách xác minh, ký tên, đóng dấu xác nhận vào Phiếu bổ sung lý lịch của cán bộ công chức, viên chức thuộc các phòng, cơ quan văn phòng Sở. - Thủ trưởng đơn vị quản lý, sử dụng công chức, viên chức và người lao động xác minh, ký tên, đóng dấu xác nhận vào Phiếu bổ sung lý lịch của công chức, viên chức và người lao động. Đối với công chức kê khai Phiếu bổ sung lý lịch là Thủ trưởng đơn vị thuộc Sở sẽ do Lãnh đạo Sở phụ trách xác minh và ký tên vào Phiếu bổ sung lý lịch của công chức. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị trực thuộc tổ chức quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung đánh giá công chức, viên chức, người lao động và bổ sung lý lịch công chức, viên chức, người lao động tới toàn thể công chức, viên chức, người lao động của đơn vị để thống nhất nhận thức và triển khai thực hiện nghiêm túc, trách nhiệm, thực chất việc đánh giá, bổ sung lý lịch công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị mình theo quy định của pháp luật và kế hoạch này; 1. Đánh giá công chức, viên chức, người lao động: Mẫu gửi kèm: Mẫu số 1: Phiếu đánh giá công chức, viên chức; Mẫu số 2: Bảng chấm điểm đánh giá, phân loại; Mẫu 3: Phiếu lấy ý kiến nhận xét; Mẫu số 4: Biểu tổng hợp báo cáo đánh giá công chức, viên chức, người lao động; Thủ tục, hồ sơ đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức và Báo gửi về Sở GTVT (qua Văn phòng) trước ngày 31/12/2013 để lưu hồ sơ và tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Sở; ngoài bản giấy, đề nghị gửi bản báo cáo (mẫu 4) bằng file điện tử qua địa chi email: sgtvthungyen@gmail.com để thuận lợi cho việc tổng hợp, báo cáo. 2. Bổ sung lý lịch cán bộ, công chức, viên chức, người lao động: Gửi kèm Mẫu số 5: Phiếu bổ sung lý lịch của công chức, viên chức, người lao động gửi kèm kế hoạch này). - Trưởng các phòng nghiệp vụ tổ chức triển khai bổ sung lý lịch công chức, viên chức người lao động năm 2013, trình Lãnh đạo Sở phụ trách ký xác nhận, hoàn thành gửi về Văn phòng Sở tổng hợp lưu hồ sơ trước ngày 25/12/2013; - Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai bổ sung lý lịch công chức, viên chức người lao động năm 2013, ký xác nhận bản bổ sung lý lịch của cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị quản lý, giao bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ tổng hợp lưu hồ sơ trước ngày 25/12/2013. Bản báo cáo tổng hợp kết quả bổ sung lý lịch công chức năm 2013 của các phòng, ban, đơn vị gửi về Văn phòng Sở trước ngày 31/12/2013 để theo dõi. Trên đây là kế hoạch đánh giá phân loại công chức, viên chức, người lao động và bổ sung lý lịch công chức, viên chức, người lao động ngành Giao thông vận tải, yêu cầu các phòng ban, đơn vị trực thuộc nghiêm túc khẩn trương thực hiện./. Các biểu mẫu: Mau so 1 (chuan).doc Mau so 2 (chuan).doc Mau so 3 (chuan).doc Mau so 4 (bao cao tong hop).xls Mau so 5 (Bien ban hop).doc Mau so 6 (Bien ban kiem phieu).doc Mau so 7 (Bo sung ly lich).doc Van Phong
ĐỒNG CHÍ NGUYỄN HÙNG NAM, PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH, PHÓ TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM TỈNH KIỂM TRA TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG VÀNH ĐAI 4 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN GIANG, VĂN LÂM.
Đồng chí Bí thư Tỉnh ủy Nguyễn Hữu Nghĩa thăm, kiểm tra tình hình triển khai một số dự án giao thông trên địa bàn tỉnh
Sở Giao thông vận tải Hưng Yên và Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh trao đổi học tập kinh nghiệm trong triển khai thực hiện Dự án xây dựng đường Vành đai 4 Vùng Thủ đô